"Kiến thức của bạn - Niềm vui chung của chúng tôi - Nụ cười của bệnh nhân"

Hiển thị các bài đăng có nhãn Hô hấp. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Hô hấp. Hiển thị tất cả bài đăng

12 thg 5, 2015

Oxford Handbook of Respiratory (Sổ Tay Oxford Hô Hấp)




THÔNG TIN TÀI LIỆU
- Tên gốc : Oxfort Handbook of Respiratory
- Tác giả  :  Handi Manji
- Ngôn ngữ :  English
- Thể loại    : Handbook
- Nguồn       :   
- Chuyên nghành : Respiratory
- Năm xuất bản - Nhà xuất bản : Oxford University Press
- Kiểu sách: 
- ISBN :  

30 thg 7, 2014

Tuyển tập bài giảng Module hô hấp _ Khoa Y - Đại học Quốc Gia TP.HCM




THÔNG TIN TÀI LIỆU
- Tên gốc : Tuyển tập bài giảng Module hô hấp
- Tác giả  
- Ngôn ngữ :  Tiếng việt
- Thể loại    :  Bài giảng
- Nguồn       :  Khoa Y - Đại học Quốc Gia TP.HCM 
- Chuyên nghành : Hô hấp
- Năm xuất bản - Nhà xuất bản 
- Kiểu sách: 
- ISBN :  

20 thg 10, 2013

[Bài giảng + Ghi âm] Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) - PGS.TS.Trần Văn Ngọc

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh phổ biến trên thế giới. Ở Mỹ ( 1995 ) có khoảng 14 triệu người mắc
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với tỷ lệ dao động từ 4-6% ở nam và 1-3% ở nữ giới da trắng tuổi trưởng thành. Ở Châu Âu, chỉ số lưu hành của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính từ 23-41% ở những người nghiện thuốc lá , tỷ lệ nam/ nữ là 10/1.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gây tử vong đứng hàng thứ 5 trong các nguyên nhân gây tử vong trên thế giới. Tại Pháp tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 20.000 người / năm.





Thông tin tài liệu
NGHE ONLINE FREE
Tên gốc :  Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
Tác giả    PGS.TS.Trần Văn Ngọc
Ngôn ngữ :  Tiếng việt  
Thể loại :     Bài giảng + Ghi âm
Nhà xuất bản :    
Kiểu sách:       
ISBN :     
Nguồn :  Đại học Y dược TP.HCM       


Đọc sách miễn phí tại website.
Đọc tài liệu online miễn phí

TẢI SÁCH 
Kích thước : 399 Kb  
Định dạng   : PDF - 14 Trang
Tải sách chỉ có sẵn cho thành viên đã đăng kí

9 thg 8, 2013

Bệnh lý Ung thư phổi

KHÁI NIỆM VỀ UNG THƯ PHỔI 

Ung thư phổi là nguyên nhân hàng đầu của các bệnh ung thư gây tử vong ở cả phụ nữ và nam giới ở Hoa Kỳ và khắp thế giới. Ung thư phổi đã vượt qua bệnh ung thư vú cho dù bệnh ung thư vú là nguyên nhân hàng đầu của các bệnh ung thư gây tử vong ở phụ nữ. Tại Hoa Kỳ trong năm 2007, dự kiến 160.390 người đã bị chết vì ung thư phổi, con số này nhiều hơn con số tử vong do ung thư ruột, ung thư vú, và ung thư tiền liệt tuyến gom lại . Chỉ khoảng 2% những người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư phổi mà căn bịnh đã lan rộng đến các phần khác trong cơ thể là sống được năm năm kể từ sau khi chẩn đoán (phát hiện ra), mặc dù tỷ lệ sinh tồn cho bệnh ung thư phổi được chẩn đoán ngay tại giai đoạn đầu thì cao hơn, khoảng 49% sống sót trong năm năm hoặc lâu hơn.

Ung thư xảy ra khi các tế bào bình thường trải qua một biến đổi mà khiến cho các tế bào phát triển và sinh sôi nảy nở không có sự kiểm soát bình thường. Các tế bào hình thành một khối u (a mass) hoặc bướu (tumor) khác biệt với các mô xung quanh nơi nó phát sanh. Các bướu này nguy hiểm, vì chúng chiếm lấy oxygen, chất dinh dưỡng, và chỗ / không gian của các tế bào khỏe mạnh.

Phần lớn các u bướu ở phổi là ác tínhĐiều này có nghĩa là chúng xâm chiếm và phá hủy các mô khỏe mạnh xung quanh chúng và có thể lan tràn khắp cơ thể.

  • Các u bướu cũng có thể lan sang các hạch bạch huyết ở gần đó hoặc thông qua các mạch máu đến các bộ phận nội tạng khác. Tiến trình này được gọi là di căn
  • Khi bệnh ung thư phổi gây ra di căn các u bướu trong phổi được gọi là u bướu nguyên phát, và các khối u ở các bộ phận khác của cơ thể được gọi là u bướu thứ phát hoặc bướu di căn.
Vài u bướu trong phổi là di căn từ của các bịnh ung thư nơi khác trong thân thể. Phổi là một khu vực phổ biến cho các loại ung thư di căn. Nếu là trường hợp di căn, ung thư không được xem là ung thư phổị, Thí dụ, nếu ung thư tiền liệt tuyến lan truyền qua các mạch máu đến phổi, thì đó là ung thư tiền liệt tuyến di căn trong phổI và không dược gọi là ung thư phổi .

Ung thư phổi thường được chia thành hai nhóm chính mà có đánh giá là khoảng 95% trên tất cả trường hợp.

  • Việc phân chia thành các nhóm dựa vào phân loại tế bào tạo ra bệnh ung thư
  • Hai loại chính của ung thư phổi được mô tả đặc điểm bởi kích thước của tế bào khối u khi được xem dưới kính hiển vi. Chúng được gọi là "Ung Thư Phổi Tế Bào Nhỏ"và "Ung Thư Phổi Không Phải Tế Bào Nhỏ". Ung Thư Phổi Không Phải Tế Bào Nhỏ (NSCLC) bao gồm nhiều phân loại phụ / nhiều loại kế tiếp của các khối u bướu.
  • Ung Thư Phổi Tế Bào Nhỏ (SCLC) thì ít phổ biến, nhưng chúng phát triển nhanh hơn và có nhiều khả năng gây di căn hơn Ung Thư Phổi Không Phải Tế Nhỏ (NSCLC). Thông thường, Ung Thư Tế Bào Nhỏ đã lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể khi ung thư được chẩn đoán.
  • Khoảng 5% trong số những bệnh ung thư phổi là do những kiểu tế bào hiếm, bao gồm khối u thần kinh-nội tiết, u bạch huyết, và những loại khối u khác.

Những kiểu đặc trưng của bệnh ung thư phổi nguyên phát (primary lung cancers) như sau:

  • Ung thư mô tuyến (Adenocarcinoma) là Ung Thư Phổi Không Phải Tế Bào Nhỏ (NSCLC) và là loai phổ biến nhất của ung thư phổi, chiếm 30% -40% tất cả các trường hợp. Một loại kế tiếp (subtype) của Ung Thư Mô Tuyến (adenocarcinoma) được gọi là Ung Thư Biểu Bì Tế Bào Cuống Phổi Và Túi Phổi loại này tạo ra một vẻ ngoài giống như viêm phổi (pneumonia) trên X-quang ngực
  • Ung Thư Biểu Bì Tế Bào Hình Vảy (Squamous cell carcinoma) là môt Ung Thư Phổi Không Phải Tế Bào Nhỏ (NSCLC) và là là loại thứ hai phổ biến nhất của ung thư phổi, chiếm khoảng 30% tất cả các bệnh ung thư phổi.
  • Ung Thư Tế Bào Lớn (Large cell cancer) là môt Ung Thư Phổi Không Phải Tế Bào Nhỏ (NSCLC), chiếm đến 10% của tất cả các trường hợp.
  • Ung Thư Phổi Tế Bào Nhỏ (SCLC) chiếm đến 20% của tất cả các trường hợp.
  • Khối U Thần Kinh-Nội Tiết (Carcinoid tumors) chiếm 1% của tất cả các trường hợp

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH UNG THƯ PHỔI

Hút thuốc lá là nguyên nhân quan trọng nhất gây ung thư phổi. 

Nghiên cứu từ những năm 1950 đến nay đã xác minh mối liên quan này.

  • Khói thuốc lá chứa hơn 4.000 hóa chất, nhiều chất trong số đó đã được xác định là gây ra ung thư phổi.
  • Một người hút nhiều hơn một gói thuốc lá mỗi ngày có nguy cơ ung thư phổi phát triển 20-25 lần nhiều hơn một người chưa bao giờ hút thuốc.
  • Một khi một người cai hút thuốc lá, nguy cơ người đó bị ung thư phổi giảm dần. Khoảng 15 năm sau khi cai hút thuốc, nguy cơ ung thư phổi giảm đến mức giống như người chưa bao giờ hút thuốc.
  • Hút xì-gà hay thuốc ống điếu (Cigar and pipe smoking) làm tăng nguy cơ ung thư phổi nhưng không nhiều như hút thuốc lá (cigarette smoking).
Khoảng 90% các bệnh ung thư phổi phát sinh do sử dụng thuốc lá. Nguy cơ ung thư phổi phát triển liên quan đến các yếu tố sau:
  • Số lượng điếu thuốc được hút,
  • Ở lứa tuổi nào bắt đầu hút thuốc
  • Hút thuốc bao lâu (hay thời gian hút thuốc bao lâu trước khi cai hút thuốc)

Những nguyên nhân khác gây bệnh ung thư phổi bao gồm như sau:

  • Hút thuốc lá thụ động, hoặc hút thuốc gián tiếp luôn cho thấy một nguy cơ về ung thư phổi. Ước tính khoảng 3.000 tử vong do bệnh ung thư phổi xảy ra hằng năm tại Mỹ là do hút thuốc lá thụ động (do hít khói thuốc từ người khác thả ra)
  • Không khí ô nhiễm do khói xe, nhà máy, và các nguồn khác có thể làm tăng nguy cơ ung thư phổi, và nhiều chuyên gia tin rằng sự tiếp xúc lâu dài với không khí ô nhiễm tương tự như tiếp xúc lâu dài với hút thuốc lá thụ động sẽ có nguy cơ phát triển ung thư phổi.
  • Sự tiếp xúc với chất Asbestos làm tăng nguy cơ ung thư phôi lên 9 lần . Sự kết hợp giữa tiếp xúc asbetors và hút thuốc lá thường làm tăng nguy cơ ung thư phổI lên 50 lần .Một ung thư khác được biết đến là U Trung Biểu Mô (mesothelioma(một loại ung thư màng phổi hay màng bụng) cũng liên quan nhiều đến sự tiếp xúc asbestos
  • Những bệnh phổi, như bệnh lao và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPDcũng tạo ra nguy cơ ung thư phổi. Một người bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính có gấp 4 - 6 lần nguy cơ về ung thư phổi ngay cả loại trừ ảnh hưởng của việc hút thuốc lá
  • Tiếp xúc với Radon cũng dẫn đến một nguy cơ khác.
    • Radon là một sản phẩm tự nhiên tạo ra radium, mà radium là một sản phẩm của uranium. (Nói khác đi , Radon là một khí phóng xạ xuất hiện tự nhiên trong môi trường đất / phân bón hoặc nước.)
    • Radon hiện diện trong không khí trong nhà và ngoài trời
    • Nguy cơ bị ung thư phổi gia tăng với sự tiếp xúc radon lâu dài đáng kể, mặc dù không có ai biết những rủi ro thật chính xác. Một ước tính khoảng 12% các ca tử vong ung thư phổi là do khí radon, hoặc là 15.000 đến 22.000 tử vong liên quan đến ung thư phổi hằng năm tại Hoa Kỳ . Khí Radon là nguyên nhân hàng đầu thứ hai của ung thư phổi tại Hoa Kỳ . Sự tiếp xúc radion làm tăng nguy cơ đáng kể về ung thư phổi giống như tiếp xúc với asbestos hay hút thuốc lá .
  • Một số ngành nghề mà phải tiếp xúc với sự xuất hiện của arsenic, chromium, nickel, aromatic hydrocarbons, và và những ête có thể tăng nguy cơ về ung thư phổi
  • Một người đã từng bị ung thư phổi thì dường như có nhiều khả năng tiến triển sang ung thư phổi thứ phát hơn người bình thường đang phát triển ung thư phổi nguyên phát

NHỮNG TRIỆU CHỨNG UNG THƯ PHỔI 

Có đến 1/4 người bị ung thư phổi không có triệu chứng khi chuẩn đoán bệnh ung thư , Bịnh ung thư phổi thường được xác định bất ngờ khi khi thực hiện chụp x-quang ngực cho các nguyên nhân khác. Tuy nhiên, đại đa số người bịnh phát triển những triệu chứng. Những triệu chứng là do ảnh hưởng trực tiếp của các bướu nguyên phát, ảnh hướng của khối u di căn trong các bộ phận khác của cơ thể, hoặc sự rối loạn về hooc môn rối loạn về máu hay rối loạn những hệ thống khác gây ra bởi ung thư

Những triệu chứng của ung thư nguyên phát bao gồm ho, ho ra máu, đau ngực, và thở dốc / khó thở

  • Bệnh ho mới phát khởi ở người hút thuốc hay người từng hút thuốc (người đã cai thuốc) cần nên suy xét là có liên quan đến bệnh ung thư phổi.
  • Bệnh ho không hết hoặc bị nặng hơn theo thời gian cần nên được thăm khám bởi bác sĩ
  • Ho ra máu xảy ra ở nhiều người bị bệnh ung thư phổi. Bất cứ số lượng máu ho ra thế nào đều là nguyên nhân và đáng quan tâm.
  • Đau ngực là một triệu chứng có trong khoảng 1/4 số người bị ung thư phổi. Cơn đau dữ dội, đau nhức nhối, đau dai dẳng và có thể đau ở 1 số vùng khác quanh ngực .
  • Khó thở / thở dốc / thở hổn hển (Shortness of breath) thường là kết quả của sự tắc nghẽn dòng lưu thông không khí trong một phần của phổi, sự tập hợp các chất dịch quanh phổi (pleural effusion = tràn dịch màng phổi), hoặc sự lan tràn các khối khắp nơi trong phổi.
  • Thở khò khè (wheezing) hay khan giọng có thể báo hiệu sự tắt nghẽn hay viêm nhiễm trong phổI mà có thể đi cùng với bệnh ung thư
  • Nhiễm trùng hô hấp lập đi lập lại, chẳng hạn như viêm phế quản hay viêm phổi, có thể là một dấu hiệu của ung thư phổi

Các triệu chứng của khối u di căn trong phổi phụ thuộc vào vị trí và kích thước. Khoảng 30% - 40% số người mắc bệnh ung thư phổi có một số triệu chứng hay dấu hiệu của bệnh ung thư di căn.

  • Ung thư phổi thường hay lây lan nhiều nhất đến gan, các tuyến thượng thận, xương, và não.
  • Ung thư phổI di căn ở gan thường không gây ra các triệu chứng, cho đến lúc căn bịnh được chuẩn đoán
  • Ung thư phổI di căn ở các tuyến thượng thận cũng cũng thường là nguyên nhân không có triệu chứng cho đến thời điểm căn bịnh được chẩn đoán.
  • Ung thư phổI di căn dến xương là phổ biến nhất với bệnh Ung Thư Phổi Tế Bào Nhỏ nhưng cũng xảY ra với các loại bệnh ung thư phổi khác . Ung thư phổI di căn dến xương gây đau nhức xương, thông thường là đau cột xương sống, xương đùi và những xương sườn
  • Ung thư phổi di căn đến não có thể gây khó khăn về thị giác, suy nhược 1 bên cơ thể (bán thân), và / hoặc bệnh động kinh

Hội chứng Paraneoplastic là những ảnh hưởng từ xa, những ảnh hưởng gián tiếp của bệnh ung thư mà không liên quan trực tiếp đến sự xâm lấn do các tế bào u bướu đến cơ quan nội tạng . Thông thường hội chứng Paraneoplastic bị gây ra bởi các hóa chất được tách ra / thả ra từ những căn bệnh ung thư. Những triệu chứng bao gồm như sau:

  • Ngón tay dùi trống - sự tích tụ thêm các mô ở dưới các móng tay
  • Sự hình thành xương mới - ở dọc theo ống chân hay cánh tay
  • Bệnh thiếu máu - số lượng hồng huyết cầu thấp và mức độ calcium cao hay mức độ sodium thấp trong máu
  • Những ảnh hưởng khác - yếu cơ / sự suy nhược bắp thịt da bị nổi mần ngứa ngáy, và có sự thoái hóa về não
  • Cơ thể mất trọng lượng
  • Sức chịu dựng kém, mau mệt mỏi
  • Mực độ sodium giảm thấp

KHI NÀO CẦN TÌM ĐẾN SỰ QUAN TÂM / CHĂM SÓC VỀ Y TẾ ? 

Hãy đi gặp bác sĩ để càng sớm càng tốt nếu có những biểu hiện phát triển sau đây:

  • Bất kỳ triệu chứng nào về bệnh ung thư phổi,
  • Mới ho hoặc có thay đổi trong cơn ho hiện có,
  • Ho ra máu (có đốm máu trong nước bọt / trong đàm khi ho)
  • Trọng lượng cơ thể suy giảm không như ý muốn
  • Sức chịu dựng kém, cảm giác mau mệt mỏi kéo dài vô cớ, hoặc
  • Những cơn đau buốt hay đau nhức vô cớ
Cần đi ngay vào khoa cấp cứu ở bệnh viện gần nhất nếu có bất kỳ biểu hiện sau đây:
  • Ho ra một lượng máu lớn
  • Thở dốc, khó thở bất ngờ
  • Duy yếu, suy nhược đột ngột
  • Thị lực đột ngột có vấn đề
  • Đau ngực liên tục
NHỮNG KHẢO SÁT VÀ NHỮNG XÉT NGHIỆM

Sau khi nghe về các triệu chứng, bác sĩ sẽ liệt kê ra một danh sách các chẩn đoán khả dĩ. Họ sẽ đặt câu hỏi về bệnh sử như hỏi về các triệu chứng, thuốc men và phẫu thuật , hút thuốc và công việc làm / nghề nghiệp, và các câu hỏi khác về lối sống / sinh hoạt hằng ngày, sức khỏe tổng quát, và thuốc men.

Ngoại trừ trường hợp ho ra máu đang xảy ra nghiêm trọng, x-quang ngực hầu như rất cần được được thực hiện trước tiên để tìm ra nguyên nhân gây ra các triệu chứng về hô hấp.

  • Tấm film x-quang (x-ray film) có thể hoặc không thể cho thấy một sự bất thường
  • Các kiểu/dạng bất thường được nhìn thấy trong ung thư phổi bao gồm một khối u nhỏ (nodule) hay những khối u nho nhỏ hay một khối u lớn
  • Không phải tất cả gì bất thường đêu được quan sát thấy ra trên x-quang ngực là bệnh ung thư. Ví dụ, một số người phát triển sẹo và sự tích tụ calcium (canxi) trong phổi của họ cũng có thể trông giống như khối u trên ngực trên tấm phim x-quang.

Trong hầu hết trường hợp, hình ảnh CT scan hay MRI về ngực sẽ tiếp tục xác định các vấn đề sau đó

  • Nếu có triệu chứng nghiêm trọng, chụp x-quang có thể được bỏ qua và chụp CT scan hoặc MRI có thể được thực hiện ngay lập tức
  • Những lợi điểm của CT scan và MRI là chúng cho thấy nhiều chi tiết hơn so với x-quang và có thể hiển thị hình ảnh lá phổi trong không gian ba chiều
  • Các xét nghiệm này giúp xác định giai đoạn của bệnh ung thư phổi bằng cách hiển thị kích cỡ của một khối u hay các khối u.
  • Chúng cũng có thể trợ giúp việc nhận ra sự lan tràn của căn bệnh ung thư phổi vào các hạch bạch huyết ở gần đó hoặc ở đích xác cơ quan nội tạng khác .

Nếu phim x-quang hay hình chụp cắt lớp của một người mà có biểu hiện về sự hiện diện của một khối u, thì họ sẽ phải trải qua một tiến trình xét nghiệm để chuẩn đoán

  • Tiến trình này bao gồm sự thu thập về đàm / nước bọt, cắt lấy 1 phần nhỏ của tế bào khối u sinh khiết hoặc một lượng nhỏ chất dịch từ màng phổi
  • Các tế bào thu lượm đó được một bác sĩ, người chuyên chẩn đoán bệnh bằng cách xem các loại tế bào và mô, xem xét dưới kính hiển.
  • Hiện giờ nhiều biện pháp khác nhau để xét nghiệm các tế bào này .

Xét Nghiệm Đàm: Đây là một sự thử nghiệm đơn giản mà đôi khi được thực hiện để phát hiện ung thư trong những lá phổi.

  • Đàm là dịch nhầy đặc mà có lẽ sản sinh ra trong khi ho.
  • Các tế bào trong đàm có thể được khảo sát để xem có phải là bệnh ung thư không. Điều này được gọi khảo sát tế bào học
  • Đây không phải là một thử nghiệm đáng tin cậy hoàn toàn . Nếu kết quả là âm tính thường những phát hiện cần phải được xác định bởi những thử nghiệm thêm sau đó nữa

Soi phế quản: Đây là một thử nghiệm nội soi, nghĩa là một ống mỏng, mềm dẻo được thắp sáng với một máy ảnh nhỏ ở cuối đường ống được sử dụng để xem những cơ quan bên trong thân thể

  • Soi phế quản là nội soi phổi. Công cụ bronchoscope được đưa qua miệng hoặc mũi và xuống khí quản. Từ đó, ống tube có thể được chèn vào đường thở / cuống phổi của lá phổi
  • Một máy ảnh nhỏ truyền hình ảnh về một màn hình để theo dõi
  • Bác sĩ điều khiển công cụ nội soi phế quản có thể tìm kiếm các khối u và thu thập các mẫu của bất kỳ khối u nào mà có nghi ngờ.
  • Soi phế quản thường có thể được sử dụng để xác định phạm vi khối u.
  • Tiến trình này không dễ chịu . Sự gây mê cục bộ được thực hiện ở miệng và cổ họng là cách làm giảm đau hữu hiệu để việc khám nghiêm phế quản có thể chịu đựng được
  • Soi phế quản có một số rủi ro/ nguy hiểm và đòi hỏi một chuyên gia thành thục trong việc thực hiện tiến trình nội soi này

Kim sinh thiết: Nếu một khối u là trên khu vực ngoại vi của phổi, thì thường không thể nhìn thấy bằng cách soi phế quản. Thay vào đó, phương phátpsinh thiết được thực hiện thông qua một kim đâm xuyên qua vách ngực và vào đến khối u.

  • Thông thường, một x-quang ngực hoặc chụp cắt lớp được sử dụng để hướng dẫn mũi kim.
  • Tiến trình này thì an toàn và hiệu quả trong việc lấy đầy đủ mô để chẩn đoán. Sau khi bề mặt ngực được làm sạch sẽ và được chuẩn bị, da và vách ngực bị tê / mất cảm giác
  • Những rủi ro nghiêm trọng nhất của tiến trình này là đâm mũi kim có thể gây ra một sự rò rỉ không khí từ phổi. Sự rò rỉ khí xảy ra nhiều khoảng 3% -5% trong trường hợp. Mặc dù tình trạng này có thể nguy hiểm, nhưng hầu như luôn luôn được nhận biết và điều trị mà không gây hậu quả nghiêm trọng.

Thủ thuật chọc dò phổi: các bệnh ung thư phổi, cả nguyên phát và di căn, có thể gây ra chất dịch tụ tập trong lớp túi bao quanh phổi . Chất dịch này được gọi là một sự tràn dịch màng phổi

  • Chất dịch này thường có chứa các tế bào của căn bệnh ung thư này.
  • Lấy mẫu chất dịch này có thể xác nhận sự hiện diện của ung thư trong phổi.
  • Mẫu dịch được lấy ra bởi một mũi kim trong tiến trình tương tự như thủ thuật Kim Sinh Thiết
  • Thủ thuật chọc dò phổi có thể là quan trọng cho cả viện xác định ung thư giai đoạn mấy lẫn chẩn đoán tình trạng ra sao .

Phẩu Thuật Mở Xoang Ngực: Đôi khi một khối u ung thư phổi không thể với tới / đụng tới bằng cách soi phế quản hoặc những phương pháp dùng mũi kim 

  • Trong những trường hợp này, cách duy nhất để có được một tế bào sinh thiết là thực hiện một phẫu thuật
  • Phẩu Thuật Mở Xoang Ngực thì càng nhiều khối u có thể được cắt bỏ bởi phẫu thuật. Các khối u cắt ra rồi thì sau đó được đưa đi khảo sát dưới kính hiển vi
  • Thật không may, phương pháp giải phẫu này có thể không thành công trong việc loại bỏ tất cả các tế bào ung thư nếu là khối u lớn hoặc đã lây lan đến các hạch bạch huyết ở phía bên ngoài của phổi. 
  • Phẩu Thuật Mở Xoang Ngực là phẫu thuật lớn mà phải được thực thiện trong bệnh viện

Nội soi trung thấtĐây là một tiến trình nội soi khác. Nó được thực hiện để xác định mức độ / phạm vi mà các bệnh ung thư đã lan tràn vào trong các vùng ngực giữa hai lá phổi

  • Một vết rạch nhỏ được thực hiện vào phần dưới cổ, phía trên xương ức.
  • Nội soi trung thất là dụng cụ giống hình ống mỏng được sử dụng để kiểm tra các mô và hạch bạch huyết ở khu vực giữa hai lá phổi. Dụng cụ này được chèn vào phía sau xương ức .
  • Mẫu của các hạch bạch huyết được lấy ra để đánh giá về các tế bào ung thư.
  • Nội soi trung thất là một bước rất quan trọng để xác định khối u có thể được phẫu thuật loại bỏ hay không.

Các xét nghiệm khác: Các xét nghiệm khác được thực hiện để xác định giai đoạn của u bướu, và đánh giá khả năng của một người về sự chịu đựng phẫu thuật và những trị liệu khác.

  • Các xét nghiệm chức năng của phổi đánh giá dung lượng khí khi hô hấp
  • Các xét nghiêm máu được thực hiện để xác định bất kỳ sự mất cân bằng hóa học, sự rối loạn máu, hoặc các vấn đề khác mà có thể làm phức tạp hóa sự điều trị. 
  • Chụp hình cắt lớp hay chụp hình bằng sóng từ trường (MRI) có thể được thực hiện trên một số khu vục phổ biến nhất về sự lây lan để kiểm tra di căn của căn bênh. Những xét nghiệm này nói chung được thực hiện chỉ khi những triệu chứng xuất hiện mà gợi ý về di căn của căn bệnh . Những phác đồ diều trị nhất định nào đó yêu cầu các xét nghiệm này cần được thực hiện 
  • Chụp hình xương có thể xác định có phải ung thư đã khuyết tán / lan đến xương

Đánh giá Ung Thư Giai Đoạn Mấy: Đánh Giá Ung Thư Giai Đoạn Mấy là một phương pháp phân loại các khối u cho các mục đích của phác đồ điều trị.

  • Đánh giá Ung Thu Giai Đoạn Mấy được dựa trên kích thước của khối u, vị trí của khối u, và mức độ di căn của khôi u (nếu có)
  • Điều trị sẽ được phác họa cho riêng từng giai đoạn ung thư.
  • Ung thư ở giai đoạn mấy có liên quan tới nhận dịnh về việc trị liệu và sự sống còn (mức tiên lượng). Ung thư ở giai đoạn càng cao, thì khả năng chữa khỏi bệnh càng ít .
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI 

Những quyết định trong điều trị ung thư phổI phụ thuộc vào liệu có phải "Ung Thư Phổi Tế Bào Nhỏ" (SCLC) hay "Ung Thư Phổi Không Phải Tế Bào Nhỏ" (NSCLC) hiện diện . Sự Điều trị cũng phụ thuộc vào giai đoạn khối u, đặc biệt là ở NSCLC ("Ung Thư Phổi Không Phải Tế Bào Nhỏ"). Trình trạng vật lý phổ biến ở một người (khả năng chịu đựng được những tiến trình điều trị) cũng được tính đến .

Các phương pháp trị liệu sử dụng rộng rãi nhất cho bệnh ung thư phổI là phẫu thuật , hóa trị và xạ trị

ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌCHóa Trị và Xạ Trị

  • Hóa trị và xạ trị có thể chữa khỏi một số ít bệnh nhân. Kết quả của những phương pháp trị liệu này là làm các khối u teo lại / co lại và được biết là để kéo dài tuổi thọ cho hầu hết các bệnh nhân .
  • Hóa trị và xạ trị rất có hiệu quả trong việc hóa giải những triệu chứng của căn bệnh
  • "Ung Thư Phổi Không Phải Tế Bào Nhỏ" loại không thể làm phẫu thuật thì được điều trị bằng hóa trị hay phối hợp cả hóa trị và xạ trị
  • Nếu "Ung Thư Phổi Tế Bào Nhỏ" ở giai đoạn mới bắt đầu, tiêu chuẩn trị liệu là liệu pháp hóa trị và và xạ trị được thực hiện cùng một lúc.
  • Trong những giai đoạn sau, "Ung Thư Phổi Tế Bào Nhỏ" được điều trị bằng liệu pháp hóa trị và "xạ trị xoa dịu" đến tận các khu vực mà di căn có thể hiện diện.
  • Đôi khi não bộ được điều trị bằng xạ trị ngay cả khi không có khối u hiện diện tại đó . Gọi là phương pháp "Bức xạ hộp sọ phòng bệnh", liệu pháp này có thể ngăn chặn một khối u hình thành. Tuy nhiên, liệu pháp PCI không thích hợp cho tất cả các bệnh nhân, và những tác dụng phụ có thể xuất hiện.
  • "Ung Thư Phổi Tế Bào Nhỏ Hạn Chế" ung thư đã không lây lan ra ngoài khoang ngực, có% 80 -90% tỷ lệ phản ứng đối với sự kết hợp hóa trị và xạ trị . Sự thuyên giảm diễn ra vào khoảng 50 %- 60% trong các trường hợp .
  • Tỉ lệ trên tất cả các trường hợp ung thư phổi ở giai đoạn cuối / giai đoạn tiên tiến, phỏng định khoảng 50% -60% "Ung Thư Phổi Tế Bào Nhỏ" và 15 -40% "Ung Thư Phổi Không PhảiTế Bào Nhỏ" sẽ thuyên giảm với liệu pháp hóa trị .
  • Nếu sự tái phát (relapse) xảy ra, một chế độ hóa trị  kiểu khác có thể được đề nghị để làm giảm triệu chứng và có vài lợi ích sinh tồn khiêm tốn
  • Ngay cả với một phản ứng ban đầu thuận lợi cho việc điều trị, "Ung Thư Phổi Tế Bào Nhỏ" có xu hướng tái phát trong vòng 1-2 năm trong hầu hết các bệnh nhân, đặc biệt là ở những người mắc bệnh ung thư lan tràn sâu rộng.
  • Nghiên cứu gần đây cho thấy lợi ích của "hóa trị bổ trợ" ở giai đoạn đầu của "Ung Thư Phổi Không Phải Tế Bào Nhỏ" trong việc ngăn ngừa hoặc trì hoãn sự tái phát sinh các khối u, ngay cả sau khi phẫu thuật liệu phát cho thấy thành công khi loại bỏ căn bệnh ung thư
  • Hóa trị sử dụng các hóa chất mà di chuyển qua các mạch máu. Nó ảnh hưởng đến cả các tế bào ung thư lẫn tế bào khỏe mạnh. Nhiều phản ứng phụ phổ biến được biết đến của liệu pháp hóa trị bao gồm buồn nôn và ói mửa, rụng tóc, những vấn đề về da lở loét miệng và mệt mỏi / đuối sức.
  • Liệu pháp xạ trị không ảnh hưởng đến các tế bào khắp cơ thể như hóa trị. Tuy nhiên, xạ trị không ảnh hưởng đến các mô khỏe mạnh nằm hoặc trực tiếp giáp với khối u. Trong một chừng mực nào đó, những phản ứng phụ về xạ trị tùy thuộc vào bộ phận nào của cơ thể là mục tiêu được nhắm tới của xạ trị .
  • Dựa trên dữ liệu thử nghiệm lâm sàng gần đây, hóa trị liệu đã được phát hiện có lợi cho tất cả các giai đoạn"Ung Thư Phổi Không Phải Tế Bào Nhỏ", bao gồm cả giai đoạn I hoặc II. Những người bị ung thư phổi sẽ được giới thiệu đến một chuyên gia về u bướu ung thư để được tư vấn và lựa chọn liệu pháp trị liệu .

Phẫu Thuật
Giải phẫu là việc điều trị được ưu tiên cho những bệnh nhân ở giai đoạn đầu của "Ung Thư Phổi Không PhảiTế Bào Nhỏ". Thật không may, 60% -80% trong số tất cả bệnh nhân mà bệnh tiến triển nặng hay đã di căn thì không thích hợp làm giải phẫu

  • Những người mà có "Ung Thư Phổi Không Phải Tế Bào Nhỏ" đã không lây lan có thể chịu đựng được phẫu thuật miễn là họ có đầy đủ chức năng phổi.
  • Một phần của một thùy, nguyên cả một thùy, hoặc toàn bộ một bên phổi có thể được cắt bỏ. Mức độ loại bỏ phụ thuộc vào kích thước của khối u, vị trí của khôi u, và nó đã lan rộng bao xa.
  • Một kỹ thuật được gọi là cryosurgery đôi khi được sử dụng cho "Ung Thư Phổi Không Phải Tế Bào Nhỏ". Trong kỹ thuật cryosurgery, khối u được tiêu diệt bằng cách làm đông lạnh nó. Điều trị này chủ yếu để làm giảm các triệu chứng của ung thư.
  • Tỉ lệ phục hồi cho những ung thư ngoại vi nhỏ ở khoảng 80%
  • Mặc dù phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn, có một tỷ lệ lớn bệnh nhân ở ung thư giai đoạn đầu có tái phát và chết vì nó

Phẫu thuật không được sử dụng rộng rãi trong "Ung Thư Phổi Bào Nhỏ"bởi vì "Ung Thư Phổi Bào Nhỏ" lan truyền rộng rãi và nhanh chóng khắp cơ thể, loại bỏ tất cả khối u ở khắp nơi bằng phẫu thuật thường là không khả thi.

Một phẫu thuật ung thư phổi là phẩu thuật lớn. Nhiều người trải nghiệm đau đớn, suy nhược, mệt mỏi, và khó thở sau khi giải phẫu . Hầu hết có những vấn đề di chuyển đi lại, ho, và thở sâu. Giai đoạn phục hồi có thể là vài tuần hay thậm chí cả vài tháng

THEO DÕI DIỄN TIẾN CĂN BỆNH

Sau cuộc giải phẫu cho bất kỳ phẫu thuật ung thư phổi nào, thường có một nguy cơ gia tăng về sự phát triển ung thư phổi nguyên phát lần thứ hai cũng như có nguy cơ khối u gốc sẽ xuất hiện trở lại

  • Nhiều bệnh ung thư phổi tái phát trong vòng hai năm đầu sau khi điều trị.
  • Việc thường xuyên kiểm tra nên được thực hiện để có thể xác định bất kỳ sự tái phát nào đó càng sớm càng tốt.
  • Một người đã trải qua phẫu thuật cần nên được theo dõi chăm sóc và khảo sát theo khuyến cáo từ nhóm bác sĩ / chuyên gia đang điều trị họ .

8) ĐIỀU TRỊ GẢM ĐAU TẠM THỜI và CHĂM SÓC BỆNH NHÂN Ở GIAi ĐOẠN CUỐIĐiều trị giảm đau tạm thời cho giai đoạn cuối đề cập đến sự chăm sóc về y tế hoặc điều dưỡng để làm giảm những triệu chứng và đau khổ mà không cần cố gắng để chữa trị căn bệnh tiềm ẩn. Bởi vì chỉ một số ít những người bị ung thư phổi được chữa khỏi, được giải trừa đau khổ và điều này trở thành mục tiêu chính cho nhiều người.

  • Bệnh nhân, thân nhân bệnh nhân, và bác sĩ có lẽ đoán biết ra khi người bệnh đã đến mức độ này .
  • Bất cứ khi nào có thể, sự chuyển sang biện pháp điều trị giảm đau tạm thời nên được lên kế hoạch trước.
  • Kế hoạch nên bắt đầu với một cuộc đàm thoại 3 chiều giữa bệnh nhân, người đại diện cho bệnh nhân nếu bệnh nhân quá yếu không thể tham dự, và bác sĩ
  • Trong suốt cuộc thảo luận, cần thảo luận về những kết quả phỏng chừng , các vấn đề / giới hạn của y học, và bất kỳ sự lo ngại sợ hãi hoặc bất trắc có thể xảy ra

Điều trị giảm đau tạm thời cho giai đoạn cuối có thể thực hiện tại nhà, nếu chăm sóc tại nhà là không thể thực hiện thì mới phải ở trong bịnh viện, hoặc trong một nơi chuyên chăm sóc bệnh nhân ở giai đoạn cuối. Điều trị giảm đau tạm thời cho giai đoạn cuối bao gồm chủ yếu các phương pháp trị liệu để làm giảm khó thở và đau đớn .

  • Sự khó thở sẽ được điều trị bằng oxy và thuốc men như opioids, đó là loại thuốc gây ngủ như thuốc phiện, morphin, codein, methadone, và bạch phiến.
  • Sự chăm sóc cơn đau bao gồm các thuốc chống viêm và opioids. Bệnh nhân được khuyến khích tham gia trong việc xác định liều thuốc giảm đau, vì liều lượng bao nhiêu là cần thiết để ngăn chặn cơn đau sẽ thay đổi từ ngày này sang ngày khác.
  • Các triệu chứng khác, chẳng hạn như lo âu, thiếu ngủ, và trầm cảm, cần được điều trị bằng thuốc thích hợp, và trong một số trường hợp cần có các liệu pháp / phương pháp bổ sung.

PHÒNG NGỪA

Ung thư phổi vẫn là một căn bệnh ngăn ngừa được cao bởi vì 90% các bệnh ung thư phổi xảy ra ở người hút thuốc hay đã cai thuốc . Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh ung thư phổi là không hút thuốc .

  • Hút thuốc lá gây nghiện rất cao , và việc cai thuốc thường cho chứng minh là rất khó khăn . Tuy nhiên, tỷ lệ hút thuốc đã giảm xuống gần đây ở Bắc Mỹ và những nơi khác trên thế giới.
  • Những nhân viên y tế đóng 1 vai trò quan trọng trong việc xác định người hút thuốc và giúp họ từ bỏ hút thuốc lá. 
  • Nhiều sản phẩm như kẹo nicotin gum , thuốc xịt nicotin, thuốc hít nicotin, và các loại thuốc khác đã được sử dụng thành công để giúp mọi người cố gắng từ bỏ hút thuốc lá.
  • Giảm thiểu sự tiếp xúc với hút thuốc lá thụ động , nghĩa là giảm thiểu tiếp xúc với người hút thuốc lá để không phải hít khói thuốc do họ thả ra, cũng là một biện pháp phòng ngừa có hiệu quả.
  • Sử dụng bộ công cụ thử nghiệm radon cho từng căn nhà có thể xác định và cho phép sửa chữa các mức độ khí radon trong nhà, khi mà chất khí radon cũng có thể gây ra ung thư phổi.
  • Những người nghiện thuốc mà sử dụng một sự kết hợp nicôtin bổ sung với điều trị tâm lý và sự huấn luyện về hành vi / ứng xử cho biểu hiện giảm thiểu mức độ hút thuốc đáng kể

Sàng lọc bệnh ung thư phổi bao gồm những việc sau đây

  • Hiện nay, nhóm chuyên về Ung Thư của Hoa Kỳ không cho lời khuyên về thông lệ chụp X-Quang ngực để kiểm tra ung thư phổi . Điều này có nghĩa là nhiều hãng bảo hiểm không bao chi phí chụp X-Quang Phổi hay chụp cắt lớp.
  • Chụp X-quang ngực định kỳ có thể thích hợp cho người hiện tại đang hút thuốc hay hút thuốc trước đây (người đã cai thuốc) . Hãy bàn luận về những ưu và khuyết điểm của phương pháp này với một vị bác sĩ .
  • Chụp hình cắt lớp ở tốc độ chậm thường cho thấy khả năng rất lớn trong việc phát hiện ung thư phổi ở giai đoạn bắt đầu / mới chớm, và từ đó thực hiện phẫu thuật chữa bệnh . Tiến trình này đòi hỏi 1 kiểu máy chụp cắt lớp đặc biệt và máy này được xem là một công cụ hữu hiệu cho việc xác định các bệnh ung thư phổi có khối u nhỏ ở người hút thuốc hay hút thuốc trước đây (người đã cai thuốc). Tuy nhiên, chưa có chứng minh là sử dụng kỹ thuật này thì thực sự cứu sống sinh mạng hay giảm nguy cơ tử vong về căn bệnh ung thu phổi . Những thử nghiệm đang tiến hành xa hơn nữa để xác định khả năng của kỹ thuật chụp cắt lớp xoán ốc trong việc sàng lọc chuẩn đoán bệnh ung thư phổI

SỰ CẢNH GIÁCNói chung (bao gồm tất cả các loại và các giai đoạn của ung thư phổi), 16% người bị ung thư phổi sinh tồn ít nhất năm năm. Tỷ lệ sinh tồn của ung thư phổI có xu hướng thấp khi so sánh tới tỷ lệ 5-năm sinh tồn thì bệnh ung thư ruột (colon cancer) là 65%, ung thu vú (breast cancer) là 89%, và ung thư tiền liệt tuyến (prostate cancer) là 99%

  • Những người ở giai đoạn I của "Ung thư phổI không phải tế bào nhỏ và từng trải qua phẫu thuật phổi có 60 -70% cơ hội sống sót năm năm.
  • Những người ở giai đoạn II của "Ung thư phổI không phải tế bào nhỏ có 30%-40% cơ hội chữa bệnh , vào những người ở giai đoạn III có 20%-30% cơ hội chữa bệnh
  • Những người bị ung thư phổi mà tình trạng không thể làm phẫu thuật có một thời gian sống trung bình là chín tháng hoặc ít hơn.
  • Những người bi "Ung thư phổI tế bào nhỏ có hạn chế" được hóa trị có 2-năm sinh tồn với tỉ lệ 20 - 30% và 5-năm sinh tồn với tỉ lệ 10-15%
  • Dưới 5% người bị "Ung thư phổI tế bào nhỏ đã lan rộng" hay "Ung thư phổI tế bào nhỏ" là sống được hai năm sau khi giải phẫu , với trung bình sinh tồn là khoảng tám đến 13 tháng.

CÁC NHÓM HỖ TRỢ VÀ TƯ VẤN

Việc sống với căn bệnh ung thư thực sự có nhiều thử thách mới đối với người bị bệnh và đối với gia đình thân nhân, bạn bè của họ. 

  • Những người bi bệnh ung thư rất có thể phải lo lắng nhiều về căn bệnh ung thư ảnh hưởng họ sao, sẽ ảnh hưởng đến khả năng sống một cuộc sống bình thường của họ, như là việc chăm sóc gia đinh , nhà cửa của họ , công ăn việc lamg và tiếp tục gìn giữa muối quan hệ bạn bè hay những hoạt động vui chơi 
  • Nhiều người cảm thấy lo lắng và chán nản, thất trí . Một số người cảm thấy tức giận và bực bội; người khác cảm thấy bất lực và buông xuôi
Đối với hầu hết những người bị bệnh ung thư, cần được thổ lộ cảm xúc của họ và cần quan tâm giúp đỡ
  • Bạn bè và người thân trong gia đình có thể ủng hộ thật nhiều. Họ có thể là do dự trong việc xin hỗ trợ cho đến khi họ thấy những người đối phó với bệnh ung thư ra sao . Những người bị bệnh ung thư không nên chờ đợi bạn bè hay thân nhân đưa ra đề nghị trợ giúp , nếu họ muốn nói về những mối lo lắng suy tư của họ, họ nên cho bạn bè và gia đình biết. . 
  • Một số người không muốn trở thành gánh nặng cho người thân yêu hoặc chỉ thích thổ lộ sự lo lắng của họ với một chuyên gia bình thường. Bàn luận về cảm xúc và sự lo lắng về bệnh ung thư với một nhân viên xã hội, 1 chuyên gia tư vấn, hoặc thành viên của giáo sĩ có thể rất hữu ích. Một bác sĩ phẫu thuật hoặc chuyên gia U bướu sẽ có thể đề nghị một ai đó cho bệnh nhân 
  • Nhiều người mắc bệnh ung thư được trợ giúp sâu sắc bằng cách nói chuyện với người khác cũng bị bệnh ung thư như họ. Chia sẻ mối quan tâm với những người khác đã từng trải qua có thể tạo sự yên tâm đáng kể. Nhóm hỗ trợ những người bị bệnh ung thư có thể có sẵn, thông qua các trung tâm y tế nơi đang điều trị họ.
Sưu tầm

18 thg 7, 2013

Hướng dẫn xử trí cấp cứu viêm phổi mắc phải tại cộng đồng - TS. Bs. Phùng Nam Lâm

TS. Bs. Phùng Nam Lâm
1. Đại cương

Viêm phổi là tổn thương viêm của nhu mô phổi do nhiễm trùng. Triệu chứng, điều trị, biện pháp dự phòng và tiên lượng khác nhau khác nhau tuỳ theo: tác nhân gây bệnh là vi khuẩn, ký sinh trùng, vi rút, nấm; viêm phổi mắc phải ở cộng đồng hay tại bệnh viện; viêm phổi xảy ra trên cơ địa khoẻ mạnh hay suy giảm miễn dịch. Viêm phổi cộng đồng là viêm phổi mắc phải tại cộng đồng hoặc hoặc xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi vào viện.

Tỷ lệ tử vong chung của viêm phổi không cao, tuy nhiên tỷ lệ tử vong của các trường hợp viêm phổi phải nhập viện cao tới khoảng 25%.

2. Nguyên nhân

Mầm bệnh gây viêm phổi thường gặp nhất là vi khuẩn, sau đó theo thứ tự thường gặp là vi rút, ký sinh trùng và nấm:
+ Các vi khuẩn thường gặp: S. pneumoniae, H. influenzae, M. pneumoniae, Legionella pneumophila.
+ Vi rút: influenza và parainfluenza
+ Nấm: Cryptococcus, Aspergillus, Blastomyces, Histoplasma, coccidioidomycosis
+ Các mầm bệnh khác: C. pneumoniae, Pneumocystis carinii 

3. Đặc điểm lâm sàng

Các biểu hiện cơ năng gợi ý đến viêm phổi là: sốt, rét run, đau ngực, ho và khó thở. Bệnh nhân có thể ho khan hoặc ho có đờm dịch nhày hoặc đờm mủ. Có thể gặp đờm máu màu gỉ sắt trong viêm phổi điển hình, đờm mủ thối trong viêm phổi áp xe hóa. Có thể đau ngực kiểu đau của màng phổi (đau tăng khi hít vào) nếu có viêm màng phổi kết hợp (viêm phổi màng phổi)

Thăm khám có thể phát hiện các dấu hiệu:
+ Sốt với vẻ nhiễm trùng nhiễm độc. Tuy nhiên một số trường hợp không có sốt hoặc biểu hiện bằng hạ thân nhiệt.
+ Thở nhanh là một dấu hiệu quan trọng giúp đánh giá mức độ nặng của viêm phổi. Nghe phổi có thể thấy ran nổ, hội chứng đông đặc, tiếng cọ màng phổi.
+ Các biểu hiện ngoài hô hấp có thể gặp trong viêm phổi: đau đầu, buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa lỏng, đau cơ, đau khớp. Các dấu hiệu khác có thể thấy tùy theo mức độ lan rộng và biến chứng: suy hô hấp, sốc, gan lách to...

Một số loại viêm phổi có tính chất lây lan cao thành dịch cần được lưu ý phát hiện yếu tố dịch tễ và cách ly nhanh chóng nguồn lây: cúm gà, SARS...

Cần lưu ý là:
+ Viêm phổi ở người già thường có ít triệu chứng chủ quan và cũng khó phát hiện các dấu hiệu thực thể hơn so với ở người trẻ. Đôi khi thở nhanh là biểu hiện lâm sàng nổi bật nhất của viêm phổi ở người già.
+ Bệnh sử và tiền sử của bệnh nhân nhiều khi rất có ích cho định hướng chẩn đoán nguyên nhân của viêm phổi (bảng)

4. Chẩn đoán

4.1. Lâm sàng giúp gợi ý đến viêm phổi, khẳng định chẩn đoán dựa vào xquang phổi.

Hình ảnh đám mờ trên xquang phổi kết hợp với bệnh cảnh lâm sàng gợi ý cho phép khẳng định chẩn đoán viêm phổi. Tuy nhiên cần chú ý phân biệt đám mờ trên xquang phổi là do viêm phổi với các chẩn đoán khác: nhồi máu phổi, chảy máu phổi, tràn dịch màng phổi, phù phổi, ung thư phổi hoặc di căn phổi, tổn thương viêm phổi không phải do bệnh lý nhiễm trùng. 

Xquang phổi là rất cần thiết cho chẩn đoán xác định, phân loại viêm phổi (điển hình và không điển hình), các dấu hiệu nặng của viêm phổi. Tuy nhiên để chụp xquang phổi, tại đa số các cơ sở y tế đều phải chuyển bệnh nhân sang khoa xquang, cần cân nhắc các nguy cơ có thể gặp trong quá trình chuyển bệnh nhân đi chụp, tránh nguy hiểm cho bệnh nhân. Nên chụp xquang tại giường nếu có điều kiện cho các trường hợp nặng

4.2. Xác định mầm bệnh

Chẩn đoán mầm bệnh thực sự là thách thức với các thầy thuốc cấp cứu do lâm sàng chỉ có tính chất gợi ý trong một số trường hợp, còn kết quả xét nghiệm vi sinh vật thường chỉ có kết quả sau khoảng trên 48 giờ. Hơn nữa bệnh phẩm đờm thông thường rất dễ bị tạp nhiễm các vi khuẩn khác không phải là mầm bệnh gây viêm phổi.

Định hướng nguyên nhân theo bệnh sử và tiền sử bệnh:
Bệnh sửđịnh hướng dến mầm bệnh
COPD, hút thuốc lá, nghiện rượu

Đờm máu
Đờm gỉ sắt
Triệu chứng tiêu hóa
Tiêm chích ma túy
Sau nhiễm cúm
Có HIV
Bệnh nhân có thay tạng

Tiếp xúc với súc vật
KlebsiellaH. influenzaeLegionellaMoraxella
Pneumococcus, lao
Klebsiella, Pneumococcus
Legionella
Staphylococcus aureus
Pneumococcus, S. aureus
Pneumocystis carinii
CMV, Aspergillus, Pneumococcus, mầm bệnh gây nhiễm trùng cơ hội
chim → Chlamydia psittaci
Mèo/cattle → Coxiella burnetii

Để xác định mầm bệnh, có thể làm bệnh phẩm đờm, cấy máu. Một số mầm bệnh có các test chẩn đoán riêng: huyết thanh chẩn đoán, test tìm kháng nguyên trong nước tiểu... 

Hình ảnh Xquang phổi cũng có thể giúp định hướng vi khuẩn gây bệnh:
Hình ảnh xquangĐịnh hướng mầm bệnh
Đám mở ổ (focal opacity):


Tổn thương kẽ


Tổn thương tạo hốc (cavitation)


Nhiều đám mờ (multifocal opacities)
S. pneumoniae, M. pneumoniae, L. pneumophila, S. aureus, C. pneumoniae, Mycobacterium tubeculosis

Vi rút, M. pneumoniae, Pneumocystis carinii, Chlamydia psittaci, M. pneumoniae.

Áp xe phổi (phối hợp cả vi khuẩn kỵ khí và ưa khí), M. tubeculosis, L. pneumophila, Cryptococcus neoformans, Nocardia asteroides, Actinomyces, C. immitis, P. carinii

S. aureus, Coxiella burnetii, L. pneumophila, S. pneumoniae





4.3. Đánh giá mức độ nặng và tiên lượng

Viêm phổi được coi là nặng nếu có ≥ 2 tiêu chuẩn phụ (nhịp thở ≥ 30; PaO2/FiO2 < 250; tổn thương phổi 2 bên hoặc nhiều ổ; HA tâm thu ≤ 90 mmHg; HA tâm trương ≤ 60 mmHg) hoặc ≥ 1 tiêu chuẩn chính (phải thở máy; kích thước tổn thương phổi tăng lên > 50% trong vòng 48 giờ; sốc nhiễm khuẩn hoặc phải dùng thuốc vận mạch > 4 giờ; suy thận cấp biểu hiện nước tiểu ít < 80 ml/4 giờ hoặc creatinin máu > 2 mg/dl mà không có tổn thương thận trước đó )

Trong thực hành có thể áp dụng tiêu chuẩn Fine là tiêu chuẩn tương đối thông dụng và dễ thực hiện. Tiêu chuẩn này cho phép tiên lượng mức độ tử vong và định hướng chuyển bệnh nhân vào viện hay có thể cho điều trị ngoại trú.

Bảng điểm đánh giá độ nặng của viêm phổi 


Đánh giá mức độ nặng viêm phổi và định hướng điều trị, tỷ lệ tử vong


Mức độ I: bệnh nhân tuổi ≤ 50, không có bệnh mạn tính kèm theo (bệnh ác tính, bệnh gan, suy tim, bệnh mạch máu não, bệnh thận), không có biến đổi ý thức, mạch < 125, tần số thở < 30, huyết áp tâm thu ≥ 90mmHg, nhiệt độ ≥ 350C và < 400C.

5. Tiên lượng

Các bệnh nhân nhẹ, điều trị ngoại trú thường sẽ cải thiện sau 48-72 giờ. Các bệnh nhân phải nằm viện diễn biến cải thiện hay nặng lên là tùy thuộc các rối loạn, bệnh lý phối hợp. Tử vong chung ở nhóm bệnh nhân phải nhập viện vào khoảng 25%. Tử vong có thể do bản thân viêm phổi tiến triển nặng lên, tiến triển thành sepsis nặng với tổn thương các tạng và sốc hoặc tử vong do bệnh lý nền nặng lên.

6. Xử trí cấp cứu

6.1. Các biện pháp xử trí chung và ổn định bệnh nhân

Đánh giá và kiểm soát ổn định các chức năng sống ABC (đường thở, thở ô xy và đảm bảo thông khí, đảm bảo huyết động)

Kế hoạch chụp xquang phổi ( XN chính cho phép chẩn đoán và phân biệt viêm phổi với viêm phế quản). Lưu ý là một số viêm phổi giai đoạn đầu có xquang phổi bình thường, nên nếu lâm sàng bệnh sử và thăm khám hướng nhiều đến viêm phổi thì vẫn xử trí như viêm phổi.

Lấy máu gửi đi cấy máu trước khi dùng kháng sinh nếu bệnh nhân phải nhập viện.

Viêm phổi có tràn dịch màng phổi cần phải chọc hút dịch màng phổi xét nghiệm để xác định có viêm mủ màng phổi hay không và mở màng phổi nếu cần.

6.2. Hướng dẫn định hướng bệnh nhân

Cần cho nhập viện các bệnh nhân có biểu hiện sau: giảm ô xy máu (SpO2 < 92%), thở nhanh (> 25 lần/phút), tuổi rất nhỏ hoặc tuổi cao (> 65 tuổi), có bệnh lý nền phối hợp nặng. Có thể dựa vào các bảng điểm để quyết định nhập viện hay cho đơn về, vào khoa HSCC hay bệnh phòng thường (như tiêu chuẩn Fine). Tuy nhiên trong các trường hợp không rõ ràng, hoặc tình trạng lâm sàng có vẻ nặng và bất ổn không tương ứng với điểm viêm phổi theo bảng đánh giá độ nặng, thì nên dựa vào cảm giác kinh nghiệm lâm sàng của người thày thuốc để quyết định cho bệnh nhân nhập viện.
Tiêu chuẩn cho bệnh nhân nhập viện vào khoa HSCC khi có ≥ 2 tiêu chuẩn phụ (tiêu chuẩn phụ: HA tâm thu ≤ 90 mmHg; tổn thương phổi nhiều ổ; PaO2/FiO2 < 250) hoặc có ≥ 1 tiêu chuẩn chính (tiêu chuẩn chính: cần phải thở máy; sốc nhiễm khuẩn)

Cách ly? cần cách ly các viêm phổi có nguy cơ lây nhiễm cao, nguy cơ bùng phát thành dịch như viêm phổi do L. pneumophila, Aspergillus, vi rút cúm A H5N1 (tham khảo hướng dẫn của Bộ Y tế)

6.3. Hướng dẫn chọn kháng sinh 

Các kháng sinh ban đầu lựa chọn theo kinh nghiệm. Điều chỉnh kháng sinh sau đó theo đáp ứng của bệnh nhân và kết quả vi sinh, kháng sinh đồ nếu có.

Chọn lựa kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm tùy thuộc cơ địa bệnh kèm và mức độ nặng phải nhập viện hay điều trị ngoại trú, có điều trị kháng sinh gần đây hay không.




Erythromycin, Azythromycin, Clarithromycin
BN đã SD một đợt KS để đ.tr một nhiễm trùng bất kỳ trong vòng 3 tháng gần đây. Là ytố nguy cơ nhiễm Str.pneumoniae kháng thuốc và VK gram (-) baccili
Moxifloxacin, gatifloxacin, levofloxaxcin. Gatifloxacin được FDA ủng hộ, là quinolone uống đ.tr Str.pneumoniae đa kháng.
Azithromycin, Clarithromycin
1g uống 4 lần/d
2g uống 2 lần/d
Amoxicillin liều cao, Amoxicillin-Clavulanate liều cao, cefpodoxime, cefprozil, cefuroxim
Cefotaxime, ceftriaxone, Ampicillin-Sulbactam, ertapenem
Nguy cơ nhiễm Pseudomonas gồm :
Bệnh cấu trúc phổi nặng
Mới SD KS
Mới nằm viện đb ICU 
BN CAP nằm ICU, KS nên phủ S.pneumoniae và Legionella. Tazocin, Tienam, meropenem, cefepim là các betalactam td tốt S.pneumoniae, HI, Pseu.aeruginosa, Klebsiella, VK gram (-) khác.
Piperacillin, Piperacillin-tazobactam, Imipenem, cefepim
TL tồi nếu BN già SD Aminoglycoside
Liều cho BN nằm viện 750mg 4 lần/d

Tài liệu tham khảo
The Meck manual. 18th edition 2006
Fishman’s manual of Pulmonary Diseases and Disorders. 3rd edition 2002
Newton CRH., Khare R.Emergency medicine Quick Glance. McGraw-Hill 2006
ATS Guidelines for the Management of Adults with Community-acquired Pneumonia: Diagnosis, Assessment of Severity, Antimicrobial Therapy, and Prevention. Am J Respir Crit Care Med Vol 163. pp 1730–1754, 2001
Fine MJ.và cs: A prediction rule to identrify low-risk patients with community acquired pneumonia. N Engl J Med 1997;336:243-250
Mandell LA, Barlett JG vaf cs: Update of Practice Guidelines for the Management of Community-Acquired pneumonia in Immunocompetent Adults (IDSA Guideline). Clin infectious Diseases 2003; 37:1405-1433

NỘI TRÚ - CAO HỌC - CKI,CKII,TS

1. Thông tin tuyển sinh
2. Kinh nghiệm ôn thi
3. Đề cương ôn thi
4. Ngân hàng đề thi
5. Tài liệu chuyên đề ôn thi
- Giải phẩu, Sinh lý học, Hóa sinh, Di truyền học
- Chuyên khoa lẻ

MEDICAL ENGLISH

1. Học qua Video Youtube
2. Loạt sách Medical English
3. Phương pháp Effortless English
4. Phương pháp học tiếng anh Pimsleur
5. Phương pháp học Phạm Quốc Hưng
6. Phương pháp Crazy English
7. Kho sách học English
8. Kinh nghiệm học English

SERIES BOOK - VIDEO MEDICAL

1. Series : Harrison, Oxford, Washington, Netter
2. Attlas medicine :
3. Video học online: ECG , EGG

PHẦN MỀM HỖ TRỢ

1. Phần mềm tiện ích đọc ebook
2. Phần mềm tiện ích đọc file
3. Phần mềm y học

Kỹ năng mềm

1. Loạt bài về TonyBuzan
2. Sơ đồ tư duy
3. Phương pháp học
4. Thiền định
5. Hạt giống tâm hồn